Điều 30. Thành lập bộ máy quản lý của văn phòng đại diện, chi nhánh
1. Việc thành lập bộ máy quản lý và cử nhân sự lãnh đạo của văn phòng đại diện, chi nhánh do tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quyết định.
2. Số lượng người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với pháp luật về lao động của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 31. Thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
1. Khi thay đổi, bổ sung bất kỳ nội dung nào của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, trừ trường hợp được quy định tại Điều 32 Nghị định này, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được sửa đổi, bổ sung cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
|
Điều 32. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
1. Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở, tên gọi, mục tiêu hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
b) Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp lại Giấy phép với thời hạn không quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp và thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
|
Điều 33. Gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức đó thành lập;
c) Không có hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này và pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
c) Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Bản gốc Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày, trước khi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hết hạn, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải làm thủ tục gia hạn.
4. Thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện như thời hạn cấp mới Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
5. Trường hợp không đồng ý gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh thì Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này về việc gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép.
7. Thời hạn gia hạn thực hiện như thời hạn Giấy phép của văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.
|
Điều 34. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh
Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Tự chấm dứt hoạt động trước thời hạn quy định trong Giấy phép thành lập.
2. Hết thời hạn quy định trong Giấy phép thành lập mà không được gia hạn.
3. Không hoạt động sau thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập lần đầu hoặc 03 (ba) tháng kể từ ngày được gia hạn Giấy phép thành lập.
4. Bị phát hiện có sự giả mạo trong hồ sơ xin phép hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.
5. Bị phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động.
6. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài hết thời hạn, bị thu hồi hoặc hủy bỏ.
Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
|
Điều 35. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài phải nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể mức và việc quản lý lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh.
|
|